CurmaNiso
TỔNG QUAN CHI NGHỆ
Ở VIỆT NAM

Chi Nghệ (Curcuma) là một chi lớn của họ Gừng (Zingiberaceae)

Curcuma longa
Curcuma zedoaria
Curcuma aromatica
Curcuma earuginosa
Theo GS. Phạm Hoàng Hộ, ở Việt Nam phổ biến nhất là Curcuma longa, tiếp đến là Curcuma zedoaria, Curcuma aromatica mọc hoang hay được trồng rải rác khắp nơi trên đất nước ta và một số nước nhiệt đới thuộc châu Á
Còn Nghệ Trắng Curcuma sp. thì sao?
Ở Việt Nam, loài nghệ này
được tìm thấy đầu tiên ở Trà Vinh
bởi Thạc sĩ Sơn Thị Đa Ni
năm 2018.

Nghệ trắng Trà Vinh Curcuma sp. là một loại cây thân thảo cao 0.6 đến 1m. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới 18cm.

Cuốn lá có bẹ. Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên thành hình nón thưa.

Thân rể thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu trắng, có mùi rất thơm, vị rất đắng.

Cây nghệ
Hoa nghệ
Củ nghệ
Ở Việt Nam, loài nghệ này
được tìm thấy đầu tiên
ở Trà Vinh
bởi Thạc sĩ Sơn Thị Đa Ni
năm 2018.

Nghệ trắng Trà Vinh Curcuma sp. là một loại cây thân thảo cao 0.6 đến 1m.

Cây nghệ

Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới 18cm. Cuốn lá có bẹ. Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên thành hình nón thưa.

Hoa nghệ

Thân rể thành củ hình trụ hoặc hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu trắng, có mùi rất thơm, vị rất đắng.

Củ nghệ
Thành phần
cấu tạo

XEM CHI TIẾT

Tinh dầu thân rễ Nghệ trắng chạy GC – MS xác đinh được 21 cấu tử, trong đó có 12 cấu tử có hàm lượng trên 1%, tổng hàm lượng 95,88%, thành phần chính trong dầu Nghệ trắng thu được từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước là
Tumerone
20,07%
β-Caryophyllene
12,48%
α-Phellandrene
11,78%
Terpinolene
11,19%
α-Zingiberene
8,4%
Ar-tumerone
5,71%
Trong khi Nghệ vàng thành phần chính là Ar-Tumerone (39,92 %), Tumerone (27,74%), Curlone (22,02%)
Tinh dầu Nghệ trắng có màu vàng rất nhạt, trong suốt, mùi thơm nồng, tự nhiên
Từ củ cây Nghệ trắng Trà Vinh đã cô lập được 2 hợp chất là
S2
1,7-bis(4-hydroxyphenyl)heptane-3,5-diyl diacetate
S3
1-(3,4-dihydroxyphenyl)-7-(4-hydroxyphenyl)heptane-3,5-diyl diacetate
Hoạt tính
sinh học

XEM CHI TIẾT

Tinh dầu Nghệ trắng, phân đoạn F₃ đều thể hiện hoạt tính kháng oxi hóa (quét gốc tự do DPPH• ̣)
gần bằng vitamin C
Khả năng chống oxi hóa và độc tính tế bào của các hợp chất được tính dựa trên phần trăm ức chế (I%)
Nồng độ chất F₃
(μg/mL)
0,000 5,000 25,000 50,000 75,000 100,000
Độ hấp thu A 1,112 0,664 0,482 0,368 0,276 0,190
1,099 0,621 0,479 0,373 0,299 0,202
1,103 0,641 0,490 0,394 0,280 0,233
A trung bình 1,105 0,642 0,484 0,378 0,285 0,208
%I 0,000 41,900 56,199 65,792 74,208 81,176
Kết quả phần trăm ức chế của F₃

Phương trình đường chuẩn giữa nồng độ F₃ và % ức chế

y = 0,3994x + 43488

= 0,967

IC50 của phân đoạn F₃ thể hiện ở đồ thị 3.3
Đồ thị 3.3. Khả năng ức chế của mẫu F₃
ỨNG DỤNG
Lá nghệ trắng có mùi thơm mát, tự nhiên, dùng làm gia vị, làm nhang, khói không độc. Khói diệt được 97% khuẩn gây viêm mũi, 75% khuẩn gây ngộ độc thực phẩm
Củ nghệ trắng làm bột đắp mặt gom còi mụn, sạch nhờn, mờ nám, làm sáng và mịn da.
Ngoài ra, cao chiết từ củ nghệ trắng diệt được khuẩn P.aeruginosa gây viêm phổi và ức chế tế bào ung thư cổ tử cung.

Thông tin bài viết được trích trong Luận văn Thạc sĩ Sơn Thị Đa Ni và được sự hướng dẫn của Viện trưởng Viện Hàn Lâm Khoa Học PGS.TS. Trần Ngọc Quyển